MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC THÁNG 3 NĂM 2024
Nguyễn Thị Duyên
2024-04-18T06:42:46-04:00
2024-04-18T06:42:46-04:00
https://maiphu.locha.hatinh.gov.vn/vi/news/pho-bien-giao-duc-phap-luat/mot-so-van-ban-phap-luat-co-hieu-luc-thang-3-nam-2024-82.html
/themes/kien/images/no_image.gif
Trang thông tin điện tử xã Mai Phụ
https://maiphu.locha.hatinh.gov.vn/uploads/banner-xa-mai-phu.jpg
Thứ năm - 18/04/2024 06:42
MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 3.2024
1. Quy định mới về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Ngày 11/01/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Nghị định này được ban hành nhằm quy định chi tiết một số điều khoản của Luật Thanh tra năm 2022, như: Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ; thanh tra sở; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành... Nghị định này gồm 5 chương, 46 điều. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2024.
2. Chuyển giao công trình điện là tài sản công sang EVN Nghị định 02/2024/NĐ-CP ngày 10/1/2024 về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Nghị định nêu rõ, công trình được chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: Phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh tại thời điểm xây dựng hoặc tại thời điểm kiểm tra thực trạng công trình điện để chuyển giao; Đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan tại thời điểm kiểm tra thực trạng công trình điện để chuyển giao; Công trình điện đang vận hành (đang được sử dụng để phát điện, truyền tải điện, phân phối điện) bình thường tại thời điểm kiểm tra thực trạng công trình điện để chuyển giao; Công trình điện không trong tình trạng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc bảo đảm bất kỳ nghĩa vụ nợ nào khác. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2024.
3. Tăng trần giá vé máy bay nội địa Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư số 34/2023/TT-BGTVT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa. Theo đó, Thông tư sửa đổi khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản. Các đường bay có khoảng cách dưới 500 km có mức giá trần là 1,6 triệu đồng/vé/chiều với đường bay phát triển kinh tế - xã hội và 1,7 triệu đồng/vé/chiều với các đường bay khác. Các nhóm đường bay còn lại chịu mức tăng giá từ 50.000 - 250.000 đồng/vé/chiều so với quy định cũ, phụ thuộc vào độ dài từng đường bay. Cụ thể, với đường bay từ 500 km đến dưới 850 km có mức giá trần là 2,25 triệu đồng/vé/chiều (giá cũ là 2,2 triệu đồng/vé/chiều); đường bay có khoảng cách từ 850 km đến dưới 1.000 km có giá vé tối đa là 2,89 triệu đồng/vé/chiều (giá cũ là 2,79 triệu đồng/vé/chiều); đường bay từ 1.000 km đến dưới 1.280 km có giá trần là 3,4 triệu đồng/vé/chiều (giá cũ là 3,2 triệu đồng/vé/chiều) và đường bay có khoảng cách từ 1.280 km trở lên là 4 triệu đồng/vé/chiều (giá cũ là 3,75 triệu đồng/vé/chiều). Mức giá tối đa đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho một vé máy bay, trừ thuế giá trị gia tăng và các khoản thu hộ cho cảng hàng không (bao gồm giá phục vụ hành khách và giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý; khoản giá dịch vụ với các hạng mục tăng thêm). Thông tư 34/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 1/3/2024.
4. Quy định mới về kiểm tra chất lượng phương tiện đường sắt Ngày 26/1/2024, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 01/2024/TTBGTVT quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt. Theo Thông tư, các loại hình kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường gồm: Kiểm tra sản xuất, lắp ráp; kiểm tra nhập khẩu; kiểm tra hoán cải; kiểm tra định kỳ. Thông tư cũng quy định: Chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tình trạng hoạt động của phương tiện để phương tiện bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước khi tham gia giao thông; chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của cơ quan kiểm tra... Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2024.
5. Lệ phí cấp phép khai thác khoáng sản quý hiếm Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2024/TT-BTC ngày 5/2/2024 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Thông tư nêu rõ, người nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Người nộp phí là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Tổ chức thu lệ phí là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với hoạt động thăm dò: Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 ha, mức thu là 4 triệu đồng/1 giấy phép. Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức thu là 10 triệu đồng/1 giấy phép. Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là 15 triệu đồng/1 giấy phép. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với hoạt động khai thác: Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng suối: có công suất khai thác dưới 5.000 m3/năm: 1 triệu đồng/giấy phép; công suất khai thác từ 5.000 m3 đến 10.000 m3/năm: 10 triệu đồng/giấy phép; công suất khai thác trên 10.000 m3/năm: 15 triệu đồng/giấy phép. Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có diện tích dưới 10 ha và công suất khai thác dưới 100.000 m3/năm: 15 triệu đồng/giấy phép; giấy phép khai thác khoáng sản quý hiếm: 80 triệu đồng/giấy phép; giấy phép khai thác khoáng sản đặc biệt và độc hại: 100 triệu đồng/giấy phép. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/3/2024.
6. Quy định giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong thành lập và hoạt động ngân hàng Ngày 29/12/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng. Theo đó, Thông tư số 24/2023/TT-NHNN, được áp dụng đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ một số cụm từ nhằm đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/ 2022 cùng Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công và Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị quyết 59/NQ-CP ngày 04/7/2017 của Chính phủ. Bên cạnh đó, đảm bảo phù hợp với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022. Theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các trường thông tin cá nhân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đảm bảo phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội. Thông tư số 24/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/03/2024.
7. Trách nhiệm trong quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. Ngày 29 tháng 12 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 17/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. Trong đó, quy định rõ trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. Theo đó, trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế như sau: Tổ chức triển khai nội dung ủy quyền về lao động trong khu công nghiệp theo quy định tại Thông tư này. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ban quản lý khu công nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp đã được ủy quyền. Tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện ủy quyền. Hằng năm, tổng hợp, báo cáo thực hiện việc ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh quản lý để gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 30 tháng 01 của năm sau theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Về trách nhiệm của Ban quản lý khu công nghiệp: trực tiếp thực hiện đúng và đầy đủ nội dung công việc đã được ủy quyền, đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp. Chịu trách nhiệm trước cơ quan ủy quyền và pháp luật về việc thực hiện ủy quyền. Thông báo nội dung quản lý nhà nước về lao động đã được ủy quyền tới tất cả các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động đối với những công việc đã được ủy quyền… Về trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh trong việc tổng hợp, báo cáo về việc thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh quản lý: Chủ trì, phối hợp Ban quản lý khu công nghiệp trong việc tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp và tổng hợp, báo cáo chung tình hình thực hiện quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện ủy quyền quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp. Thông tư số 17/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
8. Chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT quy định chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học. Chuẩn cơ sở giáo dục đại học là cơ sở để thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; đánh giá và giám sát các điều kiện bảo đảm chất lượng, việc thực hiện trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật. Chuẩn cơ sở giáo dục đại học bao gồm 6 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí. Cụ thể, Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản trị gồm 4 tiêu chí; Tiêu chuẩn 2: Giảng viên gồm 3 tiêu chí; Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất gồm 4 tiêu chí; Tiêu chuẩn 4: Tài chính gồm 2 tiêu chí; Tiêu chuẩn 5: Tuyển sinh và đào tạo gồm 5 tiêu chí; Tiêu chuẩn 6: Nghiên cứu và đổi mới sáng tạo gồm 2 tiêu chí. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học cung cấp, cập nhật dữ liệu phục vụ việc xác định các chỉ số và đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của chuẩn cơ sở giáo dục đại học vào hệ thống cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học. Công bố kết quả thực hiện chuẩn cơ sở giáo dục đại học của các cơ sở giáo dục đại học trước ngày 30/6 hằng năm, bắt đầu từ năm 2025 cho năm báo cáo trước liền kề. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/3/2024 và bãi bỏ Thông tư số 24/2015/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học.